Khử trùng, diệt khuẩn thế hệ mới, không tồn dư, thân thiện với môi trường sản phẩm dạng hạt chuyên xử lý tầng đáy ao.
Đối tượng sử dụng: Các loại động vật thủy sản nước biển, nước ngọt như: Cá chép, cá trích, cá trắm cỏ, cá tra, cá mè hoa, cá chình, cá vược, cá da trơn, lươn, tôm thẻ, tôm càng xanh, tôm nước ngọt, cua, cua biển, ghẹ aphinit, ngọc trai, các lọi họ rùa, ếch…v.v…
Công dụng và ưu điểm:
① Nhanh chóng khử trùng: Đây là sản phẩm khử trùng hiệu quả, có thể thay thế được các chất khử trùng thông thường như:Formaldehyde (Phocmôn), Kali permanganat, bột tẩy trắng, Strong Chlorine, Bromine chlorine Hydantoin, có tác dụng sát trùng và ức chế vi khuẩn (Bacteria), nấm (Fungi), Bacillus, virus,..v..v…đồng thời có thể làm giảm các chất độc hại trong nước như: Amoniac, Hydrogen sulfide…
② Hiệu quả khử trùng không ảnh hưởng tới các yếu tố như: nồng độ hữu cơ, chất dinh dưỡng trong ao, độ pH;
③ Thúc đẩy cải thiện chất lượng nước sau khi sử dụng, cải thiện nước ao, oxy hóa ở tầng đáy, ức chế sự phát triển của các loại tảo độc, bảo vệ, duy trì các loài sinh vật phù du. Sử dụng sản phẩm này để khử trùng, có thể làm giảm rõ rệt các loại bệnh hại kể trên, nâng cao tỷ lệ sống của động vật thủy sản.
④ Sản phẩm này thích hợp sử dụng trong môi trường nuôi trồng thủy sản, có thể ức chế các vi sinh vật có hại, sự phát triển của các loại tảo độc hại, thúc đẩy quá trình oxy hóa phân hủy chất hữu cơ trong nước, giảm oxy hữu cơ, tạo môi trường nuôi tốt cho các loại động vật thủy sản phát triển. Nước có hiện tượng nở hoa, chủ yếu là tảo lam nở hoa, trong đó chủ yếu là do Microcystis aeruginosa, nghiên cứu phương pháp phòng trị chúng là trọng điểm nghiên cứu hiện tượng tảo nở hoa hiện nay. Trong điều kiện đơn thuần, tỷ lệ tăng tưởng của Microcystis aeruginosa và Scenedesmus obliquus không đáng kể, tuy nhiên khi cho Microcystis aeruginosa và Scenedesmus obliquus nuôi ở mật độ ban đầu giống nhau (3:1,2:1,1:1 và 1:3), cho thấy sự phát triển của Microcystis aeruginosa dễ dàng chiếm ưu thế hơn, nguyên nhân có thể do sự cạnh tranh các chất dinh dưỡng – Nitơ. Tiến hành sử dụng sản phẩm B.K.A làm thuốc diệt Microcystis aeruginosa, kết quả thí nghiệm cho thấy, sản phẩm này có tác dụng ức chế và tiêu diệt Microcystis aeruginosa, khi sử dụng B.K.A với nồng độ là 6.0mg·L~(-1), ngày hôm sau có thể loại bỏ được 84.5%, khi sử dụng với nồng độ là 9.0mg·L~(-1) thì có thể loại bỏ 100% mật độ các tế bào của Microcystis aeruginosa là .9×10~6 cells•mL~(-1). Ngoài ra còn sử dụng sản phẩm này tiến hành thí nghiệm với Scenedesmus obliquus, kết quả cho thấy sức chịu đựng của Scenedesmus obliquus trong môi trường B.K.A tốt hơn so với Microcystis aeruginosa. Trong điều kiện môi trường như nhau, khi nồng độ B.K.A là 9.0mg·L~(-1) Microcystis aeruginosa đã bị loại bỏ, còn Scenedesmus obliquus vẫn có thể tiếp tục phát triển.
Các bệnh thường gặp ở động vật thủy sản
1. Cá: Bệnh thối mang, bệnh viêm đường ruột, bệnh Vibrio ở loài cá, bệnh Edward coli, bệnh liên cầu khuẩn, bệnh xuất huyết bùng phát, bệnh lở loét, bệnh nhọt, bệnh thối đuôi, bệnh do vi khuẩn khác; bệnh xuất huyết bùng phát ở cá nước biển , cá nước ngọt và bệnh thối mang, viêm đường ruột, bệnh da đỏ, bệnh dựng vẩy, bệnh đóng dấu …
2. Tôm: Có hiệu quả phòng trị các bệnh do các vi khuẩn gây ra như: Vibrio, Aeromonas hydrophila, Edward coli, các vi khuẩn nhiễm bệnh gây nên bệnh thối mang, bệnh đen mang, vàng mang, viêm đường ruột, đỏ thân, bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh đứt râu, bệnh lở loét ở vỏ và phần phụ, nhiễm trùng huyết ở tôm, bệnh đốm lá, bệnh cơ trắng, bệnh huỳnh quang, và do hội chứng Taura (gây nên bệnh đỏ thân), bệnh đốm trắng (White Spot Syndrome) , Baculovirus penaei, bệnh vàng đầu gây nên nhiễm khuẩn thứ cấp; bệnh đỏ chân ở tôm, bệnh đỏ thân, bệnh đốm trắng, hội chứng Taura,bệnh đen mang, bệnh đỏ mang, bệnh thối chân, bệnh do vi khuẩn dạng sợi..v..v..
3. Rùa, đồi mồ, ba ba: bệnh đục lỗ, bệnh thối da (hoại tử da), bệnh nhọt, bệnh đỏ da, bệnh đốm trắng, bệnh đỏ cổ, bệnh đỏ họng, và do bệnh trắng da, viêm tụy gây ra nhiễm trùng vi khuẩn thứ cấp…
4. Cua: Bệnh viêm đường ruột, bệnh thối mang, bệnh đen mang, lở loét vỏ và phần phụ, phù thũng, gan hoại tử, và một số bệnh như côn trùng cua, bệnh run, bệnh bò lên bờ và không xuống nước gây nên nhiễm khuẩn thứ cấp; các bệnh đen mang, thối chân, thối mai ..v..v..
5. Cá chình: bệnh Edward coli, bệnh thối mang, bệnh thối đuôi, bệnh đỏ vây, bệnh Vibrio.
6. Ếch: Bệnh xuất huyết, bệnh đỏ chân, bệnh nghiêng đầu, bệnh trắng mắt, bệnh thối đuôi,bệnh Edward coli ,viêm màng não;
7. Con trai, hến: Bệnh do vi khuẩn như: hàu dịch hạch, bệnh Aeromonas, thối mang, thối chân rìu, viêm dường ruột…
8. Hải sâm: Bệnh viêm đường ruột, bệnh da…
Cách sử dụng và liều lượng
Cách sử dụng: Khi sử dụng, dùng nước pha loãng gấp 1000~3000 lần sau đó tạt đều khắp ao, nghiêm cấm sử dụng cục bộ với nồng độ quá cao. Sử dụng dụng cụ pha loãng và đồ đựng phi kim loại.
Liều dùng:
① Kiểm tra nước hàng ngày: cứ 667m2 ( mực nước sâu 1 m) sử dụng khoảng 50~60g sản phẩm này, dùng định kỳ 10/lần.
② Khi nước quá nhiều dinh dưỡng hoặc đối tượng nuôi đang bị bệnh: cứ 667m2 ( mực nước sâu 1 m) sử dụng khoảng 80~100g, cách khoảng 1~2 ngày thì sử dụng lại 1 lần.
Cứ 667m2 mực nước sâu 1m sử dụng 200g (tức là 0.3g/m3), khi yêu cầu khử trùng nước cao có thể sử dụng gấp đôi.
Sau khi xử lý ao khử trùng nước với liều lượng là 333g~667g (0.5g/m3), trước khi thả giống cần kiểm tra mẫu nước, thấy an toàn thì thả giống.
③ Sử dụng thuốc vào ngày trời nắng, buổi sáng trước 9h và buổi chiều sau 4h sẽ đạt được hiệu quả tốt nhất.
④ Khi nhiệt độ hoặc độ ẩm cao sẽ đẩy nhanh tốc độ phân hủy.
Những điều cần chú ý khi sử dụng B.K.A
① Sản phẩm này không được phối hợp, trộn lẫn với tinh bột, dung môi hữu cơ (một phần chất lỏng thuốc trừ sâu), các chất như vitamin C …, B.K.A và các chất kể trên khi đồng thời sử dụng với nước, cần được sử dụng riêng biệt.
② Cấm sử dụng khi bị thiếu oxy.
③ Không đồng thời sử dụng với các sản phẩm có tính axit và chất kiềm
④ Không được kết hợp với các loại thuốc khử trùng khác
⑤ Khi nước nghèo dinh dưỡng, độ trong cao quá 30cm, cần giảm liều dùng.
Thời kỳ ngưng sử dụng thuốc: Trước khi thu hoạch tôm nên tính toán mức độ thuốc tồn dư là 500 độ ngày (degree-day), (nhiệt độ của nước * số ngày = 500) dừng sử dụng thuốc. Ví dụ: Nhiệt độ trung bình của nước là 25oC, phải dừng sử dụng thuốc trước 20 ngày.
Ví dụ thực tế:
Đánh giá sử dụng BKA
Năm ngoái, người viết đã tiếp xúc trực tiếp với nuôi cá chép, do không hiểu cách phòng bệnh, vào tháng 8-9 một ao cá bị lây nhiễm nghiêm trọng, bùng phát các loại dịch bệnh như: nấm mốc, thối mang, đục lỗ, xung huyết,… nhất thời không có cách nào chữa trị, không đến 10 ngày đã chết mất mấy chục con, mỗi ngày đều phải vớt cá chết, đã thử qua các loại thuốc kháng sinh, tiêm thuốc,… nhưng vẫn vô phương cứu chữa, sau đó trong buổi thảo luận về bệnh cá, được sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người, giới thiệu cho thuốc BKA để cải thiện chất lượng nước, bệnh dần chuyển biến tốt. Từ đó đã có một sự nắm bắt nhất định về loại thuốc này. Sau đây xin nói qua về tình hình sử dụng thuốc BKA trong nửa năm nay với mọi người.
Chất lượng nước tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của các loại cá, ví dụ như nuôi cá trước tiên cần nuôi nước, chữa cá trước hết phải trị nước mới là cái gốc trong chữa bệnh. Nước có tốt thì cá mới hô hấp tốt, thẩm thấu da cân bằng, cơ thể ổn định, khả năng kháng bệnh tự nhiên sẽ được nâng cao. Trước đây tôi phát hiện ra bệnh cá liền lập tức cách ly xử lý, sử dụng các biện pháp, cuối cùng bệnh nhẹ chuyển bệnh nặng. Bây giờ xuất hiện vấn đề này, không cách ly nữa mà trực tiếp xử lý nước, kết quả là bệnh không trị mà khỏi.
BKA là loai thuốc tốt có thể sử dụng được rộng rãi. Là loại thuốc phòng bệnh cho nuôi trồng thủy sản có thể diệt được vi khuẩn và tảo, có tính ổn định, hoạt tính cao, được sử dụng phổ biến , lâu dài hiệu lực lâu dài, ở Mỹ trong những năm 80 đã sử dụng phổ biến thuốc này.
Sử dụng BKA nhều hay ít đều không ảnh hưởng nhiều đến cá, theo quan sát sau khi sử dụng không thấy có hiện tượng cá bị dị ứng, bị kích thích.
BKA chủ yếu sử dụng vào giai đoạn đầu để phòng, bất cứ lúc nào cũng có thể điều chỉnh lượng nước, nhiệt độ nước ấm dần sử dụng số lượng ít, để đảm bảo cho cá trong thời gian nguy cơ gây bệnh cao. Lúc sử dụng BKA do có tác dụng diệt vi khuẩn nên tránh sử dung bestotNo2, nên sử dụng thời gian so le, trong 3 ngày BKA lên men sẽ có tác dụng ức chế đối với vi khuẩn. BKA là loại đầu tiên mà sau khi diệt vi khuẩn có hại sử dung bestot No2 bạn có thể nhìn thấy rõ rệt tác dụng của thuốc bestotNo2
Trong lúc cá bị phát bệnh, trước tiên BKA có thể sử lý nguồn nước cũng có thể nhanh tróng diêt khuẩn, đồng thời sử dụng được cùng với loại thuốc khác để trị bệnh, có thể nhanh tróng sử lí được các loại vi trùng vi khuẩn gây bệnh cho cá.
BKA có thể gọi là thuốc thần kỳ, có thể kích thích cho cá ăn, điểm này tôi cũng có thể quan sát thấy, chính sác như vậy, sau khi sử dụng BKA ,cá ăn sẽ mạnh hơn trước. không hiểu lắm nguyên lí này, tôi nghĩ chủ yếu là do sau khi sử dụng kết quả cá ăn rất nhiều.
Để phòng bệnh dùng BKA rất an toàn và đáng tin cậy, nếu cá bị bệnh nặng mà sử dụng BKA nên sử dụng đồng thời với một số loại thuốc có hiệu quả lâu dài để bổ sung, đồng thời sử dụng đúng thuốc chữa bệnh, không thể sử dụng như thuốc thần được.