Cải thiện môi trường nuôi suy thoái do các nhân tố sinh học gây ra

Cải thiện môi trường nuôi suy thoái do

các nhân tố sinh học gây ra

1. Tảo Microcystis

Tên gọi khác: blooming (tảo nở hoa)

Nguyên nhân chủ yếu là do tảo Microcystic areuginesa và M.flosagua trong ngành tảo lam. Thông thường Microcystic sinh sôi phát triển nhiều vào giữa hạ và thời kì đầu thu, nhiệt độ sinh trưởng từ 10-40oC, nhiệt độ thích hợp nhất từ 28.8-30.5oC. Khi tảo Microcystic phát triển với số lượng lớn, trên mặt nước sẽ hình thành nên một tầng tảo nở hoa có thể trông thấy được bằng mắt thường, thực hiện chức năng quang hợp sẽ tiêu tốn một lượng lớn CO2 trong nước mà khiến cho pH tăng cao, có thể đạt đến độ pH 10, từ đó ức chế sinh trưởng của cá. Tảo Microcystic là một loại tảo khó tiêu hóa được đối với loài cá có tính ăn lọc, ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cá mè và mè hoa giai đoạn cá giống và cá bé. Sau khi tảo Microcystic chết đi sẽ phân giải sản sinh ra Hydroxylamine (NH2OH), H2S, một khi các chất độc hại tích tụ quá nhiều trong nước sẽ khiến cho cá trúng độc mà chết.

Phương pháp dùng thuốc

1Dự phòng

1/ BKA, lượng dùng 150-200g/1000m3, sau khi vét bùn tạt khắp ao.

2/ Vi khuẩn tổng hợp HC BIO (khuẩn acid lactic, nấm men và Actinomycete), lượng dùng 150-200/1000m3, hoạt hóa 3 tiếng rồi tạt đều khắp ao; Ngày thứ hai tạt BIO-ALGAE, lượng dùng 500-1000g/1000m3, khi nhiệt độ nước >20oC, 10-15 ngày sử dụng 1 lần.

2Trị bệnh

3/ Vi khuẩn tổng hợp HC BIO (khuẩn acid lactic, nấm men và Actinomycete), lượng dùng 150-200/1000m3, hoạt hóa 3 tiếng rồi tạt đều khắp ao; Ngày thứ hai tạt BIO-ALGAE, lượng dùng 500-1000g/1000m3.

4/ SUPER-BKD 40, lượng dùng 200-300/1000m3,, tạt đều khắp ao; Ngày thứ hai tạt BIO POWER, lượng dùng 500-1000g/1000m3; Ngày thứ ba tạt BESTOT No.2, lượng dùng 150-200/1000m3.

5/ BIO-BESTOT (VS113) và OXY-BESTOT(O519), lượng dùng BIO BESTOT 80-100/1000m3 (trước khi sử dụng hoạt hóa 3 tiếng), lượng dùng OXY-BESTOT(O519) 100-200/1000m3 tạt ao.

* Những điều cần chú ý

Chế phẩm vi sinh cấm kị dùng chung với các loại thuốc kháng khuẩn, trước và sau khi sử dụng 3 ngày không được sử dụng thuốc khử trùng.

2.  Tảo giống Prymnesiacee

Tên gọi khác: nước gỉ

Nguyên nhân chủ yếu là Prymnesiam parvum carter trong ngành tảo kim, là một loại tảo đơn bào. Phát triển nhiều vào mùa xuân, thu, đông; phổ biến trong những vực nước lợ như ao hoặc hồ chứa nước đất bị nhiễm phèn. Đặc biệt là xuân thu thời tiết khô hạn, nguồn nước khan hiếm, nhiệt độ nước ao cá thấp, nước nghèo dinh dưỡng hoặc chất lượng nước không tốt, tổng hàm lượng Nito thấp, môi trường có độ mặn cao luôn tạo điều kiện cho Prymnesiacee hình thành quần thể ưu thế. Những ao có Prymnesiacee sinh sôi phát triển mạnh thường có màu vàng nâu cho đến màu nâu đỏ, bao gồm cả màu xanh đen, xanh xám. Prymnesiacee có thể bài tiết ra nhiều loại chất độc, những độc tố này thông qua mang cá đi vào cơ thể phá hoại hệ thống thần kinh của cá, khiến cho các bị trúng độc tê liệt. Đối với những chất độc này, cá mè và mè hoa là nhạy cảm nhất; sau đó là cá trắm cỏ, cá bền, cá chép, cá diếc, cá lăng, cá chình, cá chạch,… Những con cá bị trúng độc đa số tập trung thành bầy đàn chỗ khuất gió, ban đầu rải rác, sau đó trúng độc ngày càng nguy kịch, ngừng hoạt động, mất cân bằng, hô hấp khó khăn, tê liệt rồi chết.

Phương pháp dùng thuốc

1Dự phòng

1/ Ammonium sulfate ((NH4)2SO4), lượng dùng 3g/1m3, thời kỳ nhiệt độ nước cao tạt khắp ao, 7 ngày 1 lần, đồng thời bón phân đạm ( ure, Ammonium sulfate) hoặc phân lân, phân bón hữu cơ.

2Trị bệnh

2/ Ammonium bicarbonate (NH4HCO3) hoặc ure, lượng dùng 20g/1m3 hoặc 12g/1m3, tạt khắp ao 1 lần.

3/ BIO POWER, lượng dùng 500-1000g/1000m3, tạt khắp ao 1 lần; 3 tiếng sau sử dụng HC BIO, lượng dùng 150-200g/1000m, tạt đều khắp ao. Ngày thứ hai sử dụng BIO ALGAE, lượng dùng 500-1000g/1000m3.

4/ BIO-BESTOT (V113)+ OXY-BESTOT (O519), lượng dùng BIO-BESTOT (V113) 80-100g/1000m3 tạt đều khắp ao (trước khi sử dụng ngâm sản phẩm hoạt hóa 3 tiếng), OXY-BESTOT(O519) lượng dùng 100-200g/1000m3; ngày thứ hai sử dụng BIO-ALGAE, lượng dùng 500-1000g/1000mtạt đều khắp ao.

* Những điều cần chú ý

Vào cuối thu đầu đông và dịp đầu xuân, trong quá trình thả nuôi cá giống, thả những con cá giống lớn và cơ thể rắn chắc sẽ nâng cao được sức kháng bệnh đối với tảo Prymnesiam.

3. Tảo giáp Peridinium

Tên gọi khác: hồng thủy (nước đỏ), nước gỉ sắt

Nguyên nhân chủ yếu gây nguy hại cho cá trong ao là do có nhiều tảo giáp Peridinium và Gymnodinium, ưa sống trong môi trường nước có chứa nhiều chất hữu cơ, độ cứng lớn và độ kiềm nhỏ, sinh trưởng nhiều vào thời kỳ ấm áp, sau khi cá ăn phải tảo giáp sẽ sinh ra bọt khí trong đường tiêu hóa, nghiêm trọng hơn sẽ ngộ độc rồi chết. Trong quá trình sinh trưởng phát triển và sau khi chết đi của hai loại tảo giáp này sẽ sản sinh ra nhiều loại độc tố, khiến cho thần kinh của cá tê dại, chuyển hóa mất cân bằng và hô hấp khó khăn, cuối cùng cá sẽ chế. Tảo giáp đa số có màu vàng nâu, khi sinh sôi phát triển mạnh, dưới bức xạ ánh sáng mặt trời sẽ hiện lên màu đỏ nâu, còn gọi là “hồng thủy” và “nước gỉ sắt”. Tảo giáp rất nhạy cảm với biến đổi của thời tiết, nếu như nhiệt độ nước, độ pH thay đổi đột ngột sẽ khiến cho chúng chết hàng loạt.

Phương pháp dùng thuốc

1Dự phòng

1/ Vôi bột, lượng dùng 15~20g/1m3, tạt đều khắp ao, 15 ngày 1 lần.

2/ Vi khuẩn tổng hợp HC-BIO (khuẩn acid lactic, nấm men và Actinomycete), lượng dùng 150-200g/1000m3, hoạt hóa 3 tiếng rồi tạt đều khắp ao; Ngày thứ hai tạt BIO-ALGAE, lượng dùng 500-1000g/1000m3, khi nhiệt độ nước >20oC, 10-15 ngày sử dụng 1 lần.

2Trị bệnh

3/ BIO POWER, lượng dùng 500-1000g/1000m3, tạt khắp ao 1 lần; Ngày thứ hai sử dụng OXY-BESTOT(O519), lượng dùng 100-200g/1000mtạt khắp ao.

4/ SUPER-BKD 40, lượng dùng 200-300g/1000m3,, tạt đều khắp ao; Ngày thứ hai tạt BIO POWER, lượng dùng 500-1000g/1000m3; Ngày thứ ba tạt BESTOT No.2, lượng dùng 250-500g/1000m3.

5/ BIO-BESTOT (V113)+ OXY-BESTOT (O519), lượng dùng BIO-BESTOT (V113) 80-100g/1000m3 tạt đều khắp ao (trước khi sử dụng ngâm sản phẩm hoạt hóa 3 tiếng), OXY-BESTOT(O519) lượng dùng 100-200g/1000m3; Ngày thứ hai sử dụng BIO-ALGAE, lượng dùng 500-1000g/1000mtạt đều khắp ao.

6/ BTK (D210), lượng dùng 0.7g/1m3, tạt khắp ao 1 lần.

* Những điều cần chú ý

1/ BIO-POWER và OXY-BESTOT(O519) không được sử dụng kết hợp cùng một lúc.

2/ Khi tảo giáp sinh sôi phát triển mạnh nên nhanh chóng thay nước hoặc thường xuyên cho thêm nước mới để nhiệt độ nước và chất lượng nước thay đổi, từ đó sẽ ức chế được sự phát triển của chúng.

4. Tảo dạng sợi

Tên gọi khác: rêu, rêu xanh

Đó là tên gọi chung của các loại tảo dạng sợi thường gặp trong ao nuôi, bao gồm có Spirogyra sp., Zygnema sp. và Mougeotia sp., sinh trưởng phát triển vào lúc mùa xuân thời tiết ấm áp. Mối nguy hại chủ yếu của tảo dạng sợi là quấy rối tôm con, tôm giống đến chết. Tảo lục dạng sợi bám trên bề mặt cơ thể tôm, cua, ảnh hưởng đến sinh trưởng và giá trị thương phẩm của tôm cua; thứ hai là tiêu hao chất dinh dưỡng trong nước, làm cho nước nghèo dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của thức ăn tự nhiên; thứ ba là làm thối rữa các loại tảo chết trong nước, ảnh hưởng đến chất lượng nước, gây ra thiếu oxy và nổi ao; thứ tư là rêu xanh trôi nổi trên mặt nước hoặc bám dưới đáy ao, ảnh hưởng đến việc bắt mồi bình thường của tôm cá; thứ năm là bám trên lồng nuôi, bịt tắc các lỗ lồng nuôi, không có lợi cho việc trao đổi nước trong và ngoài lồng nuôi, khiến cho chất lượng nước trong lồng nuôi bị suy thoái.

Phương pháp dùng thuốc

1 Dự phòng

1/ Vôi bột, lượng dùng 100-150g/1m3, hòa lỏng rồi tạt khắp ao.

2Trị bệnh

2/ BIO-ALGAE (VN370), lượng dùng 500-1000g/1000mtạt khắp ao, sau đó sử dụng BIO-FEED, lượng dùng 1-2kg/1000mBIO-BESTOT(V113) lượng dùng 50-100g/1000m, ngâm với nước ao 20 tiếng sau mới tạt.

3/ BIO-BESTOT(V113), lượng dùng 80-100g/1000m3, sau khi hoạt hóa tạt đều khắp ao 1 lần.

4/ BTK (D210) lượng dùng 0.7g/ 1m3, tạt khắp ao 1 lần.

5/ Đối với ao chưa thả cá: sử dụng tro than, lượng dùng 75g/1m3, rắc một lớp lên trên tảo dạng sợi.

5. Cyzicus sp.

Cyzicus sp. thuộc ngành Arthropoda (động vật chân đốt), lớp Crustacea (giáp xác), bộ Ostracoda, đơn tính, ưa sống trong môi trường đáy bùn nước nông, độ pH thích nghi >7, khi nhiệt độ vào khoảng 20-25℃, chủ yếu bắt những thực vật phù du cỡ nhỏ, đôi khi có luân chùng, vụn bã hữu cơ,… Vào thời điểm đầu hạ là thời kỳ phát triển thịnh vượng của nó, gây chết nhiều con giống. Các chủng loại gây nguy hại chính cho cá gồm có Cyzicus sp. tròn và Cyzicus sp. dẹtCyzicus sp. xuất hiện nhiều trong ao khiến cho nước đảo lộn và thay đổi màu sắc, nước trở nên đục, cá con không thể hoạt động và bắt mồi bình thường, và Cyzicus sp. tiêu hao một lượng lớn oxy hòa tan trong ao, có lúc còn gây nên hiện tượng tràn ao. Ngoài ra, do Cyzicus sp. lấy dinh dưỡng trong nước khiến cho con giống vì thiếu dinh dưỡng dẫn đến phát triển chậm, thậm chí là chết hàng loạt.

Phương pháp dùng thuốc

1  Dự phòng

1/ Chlorinated Lime (Bột tẩy trắng), lượng dùng 10g/1m3, vét bùn xong tạt khắp ao.

2Trị bệnh

2/ Calcium superphosphate, lượng dùng 5-10g/1m3, tạt khắp ao 1 lần.

3/ SUPER-BKD40, lượng dùng 200-300g/1000m3, tạt đều khắp ao.

4/ BTK (D210) lượng dùng 0.7g/ 1m3, tạt khắp ao 1 lần.

*  Những điều cần chú ý

1/ Hiện tượng nước acid sau khi sử dụng Calcium superphosphate để diệt Cyzicus sp. sẽ khiến cho tỉ lệ tỉ lệ tiêu hóa thức ăn của cá giống giảm thấp, từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá. Do đó sau khi diệt Cyzicus sp. trong ao nên kịp thời bón một lượng vôi bột nhất định vào trong nước ao, điều chỉnh độ pH từ 7-8, tạo điều kiện thuận lợi cho cá phát triển.

2/ Calcium superphosphate khi sử dụng nên dựa vào chất lượng nước khác nhau để điều chỉnh lượng dùng hợp lý để nước có tính acid, độ pH từ 6-6.5, sẽ diệt được Cyzicus sp trong một khoảng thời gian ngắn, đồng thời còn có tác dụng gây màu nước.

6.  Kyllingga brevifolia

Kyllingga brevifolia là ấu trùng của Dytiscidae (cà niễng), những loài thường gặp trong ao nuôi có: ấu thể của Dytiscidaecybister ventralis Hydaticus. Hình dạng của Kyllingga brevifolia có dạng trụ tròn, có một cặp hàm giống như cái kìm, ấu trùng có màu trắng xám, sau khi lột xác trưởng thành đạt cỡ khoảng 3cm, phần đuôi thường nổi lên mặt nước để hô hấp. Kyllingga brevifolia là một loại sâu hại sống dưới nước rất hung dữ và ham ăn, thường sử dụng cái hàm lớn của mình để cắp chết những con giống và hút hết những dịch lỏng trong cơ thể của nó, tầm tháng 5-6 là thời kỳ phát triển thịnh vượng của nó, chủ yếu gây nguy hiểm cho cá giống dưới 3cm vào mùa hè.

Phương pháp dùng thuốc

1Dự phòng

1/ Vôi bột, lượng dùng 100-150g/1m3, tạt đều khắp ao, cải tạo ao cá giống trước khi thả nuôi.

2Trị bệnh

2/ SUPER-BKD40, lượng dùng 200-300g/1000m3, tạt đều khắp ao.

3/ BTK(D210), lượng dùng 0.7g/1m3, tạt đều khắp ao 1 lần.

* Những điều cần chú ý

1/ Khi sử dụng vôi bột để cải tạo ao, tốt nhất nên dọn ao khi có nước, khi cho nước vào ao ương giống nên bố trí thêm lưới rào.

2/ Diệt trừ Kyllingga brevifolia có thể áp dụng phương pháp dùng ánh đèn dụ ra rồi tiêu diệt, tức là dùng trúc, thùng nước hình vuông hoặc hình tam giác, trong khung đặt một chút dầu hỏa, treo đèn điện trong đó, ban đêm Kyllingga brevifolia sẽ tìm đến hướng ánh sáng, khi tiếp xúc với dầu hỏa sẽ tắc thở rồi chết; phương pháp sử dụng ánh sáng dể dụ ra tiêu diệt không nên sử dụng khi thời tiết mưa gió.

7.  Cyclops

Cyclops là một loài động vật giáp xác cỡ nhỏ, cơ thể dài khoảng 1mm. Phạm vi phân bố rộng, số lượng đông, khi nhiệt độ nước >18℃, Cyclops phát triển rất nhanh trong ao cá có đủ dinh dưỡng. Cyclops sẽ cắn chết cá giống hoặc tranh ăn với những con tôm giống mới lột vỏ, là một trong những địch hại chủ yếu trong quá trình sinh trưởng phát triển của tôm và cá giống; thứ hai, các loài động vật phù du chân trèo như Cyclops quá nhiều, sẽ rất khó để gây màu nước ao nuôi, khiến cho thiếu hụt tảo đơn bào, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá. Khi các động vật phù du loài chân trèo như Cyclops và loài chi giác cỡ lớn cùng sinh sôi phát triển, chúng sẽ phá hoại cân bằng sinh thái của sinh vật phù du trong nước, làm tăng hàm lượng NH3 trong nước ao, thiếu oxy, ảnh hưởng đến sinh trưởng của các loài cá.

Phương pháp dùng thuốc

1Dự phòng

1/ Bột tẩy trắng, lượng dùng 10g/1m3, tạt đều khắp ao, cải tạo triệt để ao cá giống trước khi thả nuôi.

2Trị bệnh

2/ SUPER-BKD40,lượng dùng 200-300g/1000m3, ngày thứ hai tạt BIO-POWER, lượng dùng 500-1000g/1000m, tạt đều khắp ao.

3/ BTK(D210), lượng dùng 0.7g/1m3, tạt đều khắp ao 1 lần.

8. Ốc

Các loài ốc nước ngọt thường gặp có: Cipangopaludina chinensis, Lymnaea, ốc bươu vàng, Oncomelania,…, thuộc ngành Mollusca (động vật thân mềm), lớp Gastropoda ( một mảnh vỏ), sống trong vực nước nông như ao, ruộng và hồ, kênh mương,…sức sinh sản nhanh, khi phát triển nhiều không chỉ làm tăng mật độ trong ao nuôi, tiêu hao oxy trong nước và cạnh tranh thức ăn với các loài động vật phù du. Khi ốc đinh sinh sôi nhiều còn gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người và gia súc; ốc còn là một loài kí sinh trung gian của trematoda (sán lá) trước khi xâm nhập vào cơ thể cá.

Phương pháp dùng thuốc

1Dự phòng

1/ Vôi bột, lượng dùng 100-150g/1m3, tạt đều khắp ao, cải tạo ao cá giống trước khi thả nuôi.

2/ Bã trà (Saponin), lượng dùng 10~15g/1m3, tạt đều khắp ao khi có nước.

3/ DIET OC, lượng dùng 750g/1000m3, tạt đều khắp ao khi có nước.

4/ DIET TAP, lượng dùng 300-450g/1000m2 mặt nước, tạt đều khắp ao có nước.

* Những điều cần chú ý

1/ Ao cá nuôi theo hình thức xen canh có thể

2/ Dựa vào độ béo và nhiệt độ nước để điều chỉnh lượng dùng thuốc.

3/ Sau khi sử dụng thuốc cải tạo ao 7-10 ngày sau tiến hành kiểm tra nước ao, kết quả kiểm tra không có độc tính là có thể thả cá.

4/ Kịp thời vớt hết số ốc chết khỏi ao.

9.  Phú dưỡng hóa

Do các muối dinh dưỡng trong nước tăng lên khiến cho tảo và thực vật thủy sinh trong nước cũng sinh sôi nhanh hơn, làm cho chất lượng nước kém đi. Mối nguy hại của hiện tượng nước phú dưỡng:

1/Tảo trong nước bài tiết, giải phóng ra các chất độc hại, làm chất lượng nước suy giảm;

2/ Ảnh hưởng đế môi trường sinh thái nước ao hồ, giảm tính ổn định và đa dạng sinh học, khiến cho các và các loài sinh vật thủy sinh khác tử vong;

3/ Tác động tới tính trạng cảm quan trong nước. Tảo lục và tảo lam sinh sôi phát triển mạnh trong môi trường nước phú dưỡng, màu nước sẽ đậm lên, nước đục và độ trong giảm, đồng thời có mùi hôi thối.

4/ Ảnh hưởng đến việc sử dụng tài nguyên sinh vật trong ngư nghiệp, giá trị kinh tế giảm.

Phương pháp dùng thuốc

Dự phòng

1/ BESTOT No.3, lượng dùng 200-300g/1000m3, tạt đều khắp ao; ngày thứ hai sử dụng OXY-BESTOT(O519), lượng dùng 100-200g/1000m3, tạt đều khắp ao, 15 ngày 1 lần.

2/ BIO-BESTOT(V113), lượng dùng 80-100g/1000m3, sau khi hoạt hóa tạt đều khắp ao; ngày thứ hai sử dụng OXY-BESTOT(O519), lượng dùng 100-200g/1000m3, 10-15 ngày 1 lần.

3/ SUPER-BKD40, lượng dùng 200-300g/1000m3,, tạt đều khắp ao, 7-10 ngày sử dụng 1 lần.

4/ BKA, lượng dùng 150-200g/1000m3 tạt đều khắp ao.

* Những việc cần chú ý

1/ Dựa vào nước ao phú dưỡng dưới những điều kiện khác nhau, …., tỉ lệ tự điều chỉnh sao cho hợp lý.

2/ Thường xuyên cho nước mới, 10-15 ngày 1 lần, 1 lần cho thêm khoảng 20cm.

3/ Sau khi sử dụng chế phẩm vi sinh phải tăng oxy.

4/ Bón phân hợp lý, bổ sung lân, đạm và phân bón hữu cơ.

10. Nước nghèo dinh dưỡng

Nguyên nhân do hàm lượng sinh vật phù du trong nước quá ít, thiếu đi một vài nguyên tố dinh dưỡng, các nhân tố lí hóa trong nước không phù hợp để thúc đẩy sinh vật phù du phát triển. Đối với những ao mới đào, nguyên nhân là do: chất lượng đáy là đáy cát, đáy đất vàng, đất đỏ nghèo dinh dưỡng, ốc, trai, hến trong ao phát triển phong phú, thực vật thủy sinh tăng trưởng mạnh, ao nuôi bị rỉ nước,… cho dù là bón phân, nước cũng khó mà giàu dinh dưỡng hơn hoặc nước dinh dưỡng sẽ nhanh chóng trở nên nghèo dinh dưỡng, chất lượng nước như thế này gọi là nước nghèo dinh dưỡng. Nước nghèo dinh dưỡng có màu trong, màu xanh  nhạt hoặc màu vàng nhạt, độ trong >30cm, điều kiện oxy hòa tan tốt, chất lượng nước nghèo dinh dưỡng không có lợi đối với nuôi những loài cá ưa sống trong nước giàu dinh dưỡng.

Phương pháp dùng thuốc

1Dự phòng

1/ Ammonium bicarbonate hoặc Calcium superphosphate, lượng dùng 7.5-10g/1m3, 6-10 ngày 1 lần.

2/ BIO-ALGAE(VN350), lượng dùng 500-1000g/1000m3, tạt ao.

2Trị bệnh

3/ Khi độ trong nước <40cm, bón phân hữu cơ, lượng dùng 300g/1m3, chia đều thành 4-5 đống nhỏ, phân khu vực ra tạt; đồng thời sử dụng phân ure và calcium-magnesium phosphate (fertilizer) , lượng dùng tương ứng 2.25g và 3g , tạt đều khắp ao 1 lần.

4/ LIFE-HC, lượng dùng 500-1000g/1000m3;ngày thứ hai sử dụng BIO-BESTOT(V113), lượng dùng 80-100/1000m3, dùng nước ao ngâm hoạt hóa 3 tiếng sau tạt đều khắp ao.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.