KỸ THUẬT THAO TÁC, THIẾT LẬP, CÂN BẰNG HỆ THỐNG “BIOFLOC” TRONG TẦM KIỂM SOÁT Ở ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG ĐỘNG

1. Kỹ thuật Biofloc là gì?

Công nghệ Bio_floc ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản được coi là công nghệ sinh học theo hướng mới thân thiện với môi trường, hoạt động dựa trên nguyên lý cơ bản của bùn hoạt tính lơ lửng . Công nghệ Bio_floc là  giải pháp giải quyết vấn đề :

  • Loại bỏ các chất hữu cơ dư thừa độc hại thành dinh dưỡng chuyển hóa vào sinh khối vi khuẩn dị dưỡng xử lý nước ao nuôi.
  • Sử dụng biofloc làm thức ăn bổ sung tại chỗ cho đối tượng nuôi, do đó Bio_bloc làm giảm chi phí thức ăn.

Tạo “Bio-floc” trong ao nuôi tôm là cần sự có mặt của các loại dinh dưỡng, Protein và các chất hữu cơ. Trên cơ sở đó sẽ chuyển hóa những chất này sang các dạng axit amin có lợi cho sự phát triển của động vật thủy sản  …Tuy nhiên hệ thống này không hoàn toàn cung cấp các axit amin thiết yếu, Methionine mà nó góp phần giảm sự ô nhiễm từ các chất dư thừa trong ao nuôi thông qua quá trình chuyển hóa đồng thời thời giảm hệ số thức ăn.       .

Các chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật hiếu khí, thông qua Biofloc được chuyển hóa và kết thành dạng bông, được keo tụ lại bởi vi khuẩn, chúng bị ràng buộc bởi các động thực vật phù du, các mảnh vụn hữu cơ và một số chất vô cơ mà động vật thủy sản có thể sử dụng được. Quá trình chuyển đổi dinh dưỡng trong nước sẽ bổ sung Cacbon hữu cơ và điều chỉnh tỉ lệ Cacbon/ Nito trong môi trường nước nuôi. Thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn dị dưỡng, vi khuấn sử dụng vi sinh đồng hóa vi sinh vô cơ…các vi khuẩn có lợi kết thành hạt sẽ là thức ăn cho vật nuôi. Như vậy sẽ duy trì được môi trường nước ổn định, giảm tỉ lệ thay nước, nâng cao tỉ lệ sống của vật nuôi, tăng sản lượng và giảm hệ số thức ăn…Quy trình tạo Bio_ Floc được coi là kỹ thuật thay thế để giải quyết các khó khăn về môi trường và chi phí thức ăn trong ngành nuôi.

  2. Như vậy làm thế nào để điều chỉnh và duy trì ổn định cả hệ thống Biofloc?

Môi trường nuôi được coi là một bình thí nghiệm dung dịch lớn, trong đó cần đảo đều, cung cấp đầy đủ oxy, nguồn cacbon, và lượng C/N hợp lý. Cả hệ thống ổn định là động thái của cả quá trình nuôi. Mà muốn ổn định hệ thống, chúng tôi có hai yêu cầu như sau:

  Thứ nhất: Lượng Biofloc không được quá nhiều, nhiều quá sẽ tiêu hao lượng oxy nhiều, lượng biofloc quá nhiều sẽ lắng xuống tích lũy cùng với các chất có hại ở đáy ao nuôi như vậy sẽ làm tăng áp lực cho hệ thống, việc xử lý cũng khó khăn hơn, cho nên cần phải định kỳ kiểm tra lượng Biofloc, tránh hiện tượng Biofloc quá nhiều.

   Thứ hai: Cần phải giảm lượng thức ăn vì bản thân Biofloc đã là một dạng thức ăn cho vật nuôi.

Làm thế nào để kiểm tra và xác định được lượng Biofoc quá nhiều? Có số liệu không? Nếu giảm thức ăn thì giảm lượng bao nhiêu?

Vật nuôi khác nhau thì số liệu cũng khác nhau.

Số liệu này chúng ta có thể sử dụng phương pháp kiểm Imhoffcone; khi hệ thống số liệu vượt quá thì chúng ta cần tách phần Biofloc thừa ra.

Lượng cho ăn cũng cần phải dựa vào việc tets số lượng “Biofloc” trong ao nuôi và nó thay đổi theo từng ngày .

Ví dụ: Trong một hệ thống ao nuôi nếu tổng trọng lượng tôm trong ao tăng 10g/ ngày, tính toán hệ số thức ăn ở mức 1.3.

Chúng tôi đặt hệ thống Biofloc lý tưởng ở mức 15ml/L nước nuôi và mục đích  đạt số lượng Biofloc ở mức 16ml/L nước nuôi như vậy lượng thức ăn tăng sẽ đặt ở mức:

10g/1 ngày * 1.3 (FCR) * (16ml/L – 15ml/L) = 13g/ ngày?

Nhưng chức năng sinh vật của thức ăn Bio_floc là có hạn, do vậy hệ số thức ăn không được thấp dưới 0.85.

 3. Tại sao là 0.85?

Bời vì Biofloc không phải là một thức ăn Axit amin hoàn chỉnh, nó thiếu methionine, cho nên nó không phải một loại thức ăn có thể cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho vật nuôi mà nó chỉ cung cấp cho vật nuôi một phần lượng dinh dưỡng cần thiết trong quá trình phát triển còn thức ăn chuyên dụng cho tôm mới là thức ăn chính. Do đó cần phải kiểm soát lượng Biofloc, để phát huy tối đa tác dụng loại bỏ các chất dư thừa trong ao nuôi bên cạnh đó không được lợi dụng nó để cung cấp dinh dưỡng hoặc coi đó là nguồn dinh  dưỡng chính.

4Biofloc hỗ trợ cho việc ổn định môi trường ao nuôi do có thể thay thế được công đoạn thay nước hoặc siphon, bổ sung nước mới.

Thực chất là phương pháp thải ra và bổ sung thêm vào ( hiểu đơn giản là vấn đề cân bằng và ổn định)

Ví dụ: Chúng ta bỏ Biofloc vào một cái thùng nước tĩnh, trong một thời gian nhất định nó sẽ lắng xuống dưới, sau đó chúng ta lại bổ sung thêm vào tầng nước trên, sau khi Biofloc ổn định, đây là quy trình tuần hoàn.

Cả hệ thông nước hầu như không cần thêm nước mới, như vậy có thể tiết kiệm được nguồn nước vào, làm cho vật nuôi phát triển một cách bền vững. Đây cũng là nguyên nhân mà kỹ thuật này được người nuôi sử dụng rộng.

  5. Tách Biofloc ra khỏi hệ thống: 

Hệ thống Biofloc bổ sung Cacbon để cung cấp năng lượng cho vi sinh phát triển.

Ví dụ: Vi khuẩn tự dưỡng có thể lợi dụng cacbon vô cơ để phát triển, với vi khuẩn dị dưỡng thì sử dụng cacbon hữu cơ để phát triển.

Ví dụ thức ăn dư thừa, phân tôm, các CHC… Khi C/N mất cân bằng thì chúng ta phải bổ sung thêm cacbon vào hệ thống. Trên thực tế, chúng ta thao tác có thể đạt được mức có thể kiểm soát, cũng có thể kiểm soát bằng cách thông qua tăng lượng thức ăn để bổ sung thêm Cacbon tuy nhiên việc tăng nguồn Cacbon qua việc tăng lượng thức ăn sẽ làm tăng chi phí nuôi trồng và mức độ ô nhiễm.

Kết luận nghiên cứu: Đại bộ phận cacbon đều có thể bị vi khuẩn có lợi hấp thụ, mà đồng thời vi khuẩn có hại cũng hấp thụ.

Từ thí nghiệm cho thấy sử dụng cách bổ sung cacbon là tốt nhất: ví dụ sử dụng sản phẩm  GLUCAN-BESTOT (Thành phần: oligosaccharide)

6. Theo kỹ thuật Biofloc thì sử dụng sản phẩm gì để đạt được điều kiện tốt nhất?

Sản phẩm điều tiết ổn định môi trường nước nuôi

A.Phương pháp phân giải bằng vi sinh:

– Sản phẩm có chức năng phân giải mạnh: BIO-BESTOT(V113)

– Sản phẩm có vi khuẩn tự dưỡng: BESTOT NO3(V130)

B. Sản phẩm có chức năng hoàn nguyên: BIO-POWER(G428)

C. Sản phẩm có chức năng oxy hóa: BKA(D211),SUPER-BKD(D290)

D. Sản phẩm bổ sung dinh dưỡng cho động vật thủy sản (tạt nước): LIFE-HC(MH:B358)

  E. Sản phẩm chống sốc:

– Tạt nước: GLUCAN-BESTOT(MH B361)

– Cho ăn để điều chỉnh cân bằng ổn định và phát triển cho vật nuôi.

+ Sản phẩm vi sinh vật: BESTOT NO1; BIO-FEED.

+ Sản phẩm được chiết xuất từ nguyên liệu tự nhiên: GLUCAN-BESTOT(MH B333); BINDER BESTOT(MH:B305); LIFE-HC(MH B318)

+ Sản phẩm sinh vật: BESTOT C

SƠ ĐỒ: HỆ THỐNG BIOFLOC

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.